Bản tin ngành thủy điện Quý III/2025
10/07/2025
Chia sẻ
1. Tổng quan diễn biến thời tiết trên cả nước quý II/2025
Khí hậu quý II/2025
Xu hướng thời tiết
- So với cùng kỳ quý II/2024, nền nhiệt cả nước quý II/2025 phổ biến thấp hơn từ 0.5-1.5 độ. Riêng khu vực duyên hải Hà Tĩnh – Huế nhiệt độ thấp hơn từ 1-2.5 độ. Cho thấy nửa đầu mùa hè năm 2025 tương đối dịu mát so với mùa hè 2024. Các đợt nắng nóng cũng không kéo dài và cường độ không gay gắt như cùng kỳ các năm trước.
- ENSO duy trì pha trung tính với chuẩn sai nhiệt độ mặt nước biển vùng trung tâm Thái Bình Dương (Nino 3.4) dao động quanh mức 0 độ.
Mưa
- Khu vực Bắc Bộ mưa phổ biến tương đương cùng kỳ 2024, tổng lượng mưa (TLM) cả quý phổ biến 500-1000mm, ven biển mưa 300-500mm.
- Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên & Nam Bộ lượng mưa phổ biến cao hơn cùng kỳ năm 2024 từ 50-200%
Bão
- Ghi nhận 02 cơn bão hoạt động trên Biển Đông
So sánh với cùng kỳ năm 2024
- Nhiệt độ trung bình trong quý II/2025 ở mức thấp hơn từ 0.5-1.5 độ với cùng kỳ năm 2024 trên cả nước.
- Nhìn chung, TLM quý II/2025 ở khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ ở mức cao hơn so với cùng kỳ 2024, riêng khu vưc Bắc Bộ ở mức tương đương.

Phân tích lượng mưa tháng 04
- Khu vực Bắc Bộ: TLM phổ biến 30-120mm, có nơi trên 150mm. So với cùng kỳ 2024, phía Tây Bắc và Đồng bằng mưa phổ biến tương đương và cao hơn. Vùng núi Đông Bắc phổ biến thấp hơn và tương đương.
- Khu vực Trung Bộ: TLM phổ biến 50-120mm (có nơi trên 150mm) ở Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ dưới 40mm. So với cùng kỳ 2024, lượng mưa toàn miền cao hơn từ 100-300%.
- Khu vực Tây Nguyên & Nam Bộ: Mưa dông xảy ra vài nơi về chiều tối ở khu vực (tập trung ở phía Nam Tây Nguyên), không xảy ra ngày/đợt mưa diện rộng. TLM phổ biến 30-100mm, có nơi trên 150mm. So với cùng kỳ 2024, lượng mưa toàn miền phổ biến cao hơn từ 50-200%.

Phân tích lượng mưa tháng 05
- Khu vực Bắc Bộ: TLM phổ biến 100-300mm, vùng núi có nơi trên 400mm như Tam Đường (Lai Châu), Hàm Yên (Tuyên Quang), Bắc Quang (Hà Giang). So với cùng kỳ 2024, mưa phổ biến tương đương, riêng Đồng bằng Bắc Bộ và ven biển thấp hơn khoảng 20-30%. Trong tháng có 3 đợt mưa diện rộng, tập trung nhiều ở khu vực vùng núi.
- Khu vực Trung Bộ: TLM phổ biến dưới 200mm, riêng khu vực Thanh Hóa – Quảng Trị từ 100-300mm, có nơi trên 350mm như Kỳ Anh (Hà Tĩnh), Quỳ Châu (Nghệ An), Bái Thượng (Thanh Hóa). So với cùng kỳ 2024 mưa phổ biến tương đương và cao hơn. Trong tháng ở duyên hải Bắc Trung Bộ có 2 đợt mưa diện rộng.
- Khu vực Nam Bộ: So với cùng kỳ 2024 mưa phổ biến tương đương và cao hơn. Mưa dông xảy ra rải rác về chiều tối, gia tăng vào giai đoạn nửa cuối tháng 5.

Phân tích lượng mưa tháng 06
- Khu vực Bắc Bộ: TLM phổ biến 200-400mm. Cả tháng có 3 đợt mưa lớn diện rộng do hoạt động của rãnh thấp qua Bắc Bộ. So với cùng kỳ 2024, TLM tháng phổ biến cao hơn 20-50%, có điểm cao hơn 120%, riêng các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ giảm mưa 20-70%.
- Khu vực Trung Bộ: TLM ở khu vực Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ phổ biến 100-200mm; các tỉnh Trung Trung Bộ phổ biến 300-400mm. Cả tháng có 1 đợt mưa lớn diện rộng từ ngày 10-13/06 do ảnh hưởng của hoàn lưu bão WUTIP (bão số 1). So với cùng kỳ 2024, TLM tháng ở Bắc và Nam Trung Bộ phổ biến thấp hơn từ 20-40%, các tỉnh Trung Trung Bộ tăng đột biến từ 100-400%, có điểm trên 400%.
- Khu vực Tây Nguyên – Nam Bộ: TLM cả tháng dao dộng 200mm-300mm, có nơi trên 300mm. So với cùng kỳ năm 2024, TLM tháng ở Tây Nguyên-Nam Bộ phổ biến tăng từ 20-40%, riêng thành phố Hồ Chí Minh, Mộc Hóa, Châu Đốc giảm mưa 20-40%.

2. Ảnh hưởng của thời tiết đến các hồ đập
- Trong tháng 04/2025, các sông ở Thanh Hóa, Nghệ An mực nước biến đổi chậm. Các sông ở Hà Tĩnh xuất hiện 02 đợt dao động mạnh trong các ngày 12-13/04 và 29/04. Lưu lượng dòng chảy trung bình tháng 05 trên các sông ở Thanh Hóa cao hơn TBNN cùng kỳ từ 10-45%, các sông ở Nghệ An thấp hơn TBNN từ 5-10%. Ở Hà Tĩnh: Sông Ngàn Sâu cao hơn từ 60-72%, sông Ngàn Phố thấp hơn từ 5-15%.
- Trong tháng 04/2025, các sông từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi mực nước biến đổi chậm. Từ 10-13/05 và 21-31/05, một số sông nhỏ xuất hiện lũ với đỉnh trên BĐ1. Tình hình mực nước các hồ thủy điện vừa và lớn khu vực Trung Trung Bộ ở mức xấp xỉ đến thấp hơn MNDBT từ 2.33-8.92m. Dung tích các hồ thủy điện phổ biến đạt từ 72-100% dung tích hồ.
- Tại Nam Trung Bộ, tình hình mực nước các hồ chứa thủy điện vừa và lớn ở mức thấp hơn MNDBT từ 2.0-5.0m. Dung tích các hồ thủy điện phổ biến đạt từ 50-90% dung tích hồ.
- Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 1, tại TP. Huế đã xảy ra mưa rất to, một số điểm đo mưa ghi nhận lượng mưa kỷ lục trong tháng 06, cụ thể như Bạch Mã – 721mm, trạm kiểm lâm Khe Mỏ Rang – 655mm…vv. Các nơi ở Huế cũng quan trắc được lượng mưa to đến rất to.
- Trước tình hình trên, thủy điện Thượng Nhật (huyện Phong Điền cũ), thủy điện Alin B1 và thủy điện A Lưới (huyện A Lưới cũ) đã được lệnh xả nước – điều tiết lũ về hạ du trong sáng 12/06/2025. Thủy điện Hương Điền cũng được lệnh xả nước vào chiều cùng ngày với lưu lượng từ 400-800 m3/s.
=> Việc ứng dụng công nghệ vào hỗ trợ vận hành hồ chứa đã mang lại nhiều lợi ích, từ tối ưu hóa hiệu quả kinh tế đến nâng cao năng lực vận hành trong và sau lũ. Cụ thể, phần mềm HNT đã hỗ trợ tận dụng tối đa lượng nước trong hồ để phát điện, đóng góp khoảng 290 triệu đồng trong tổng thu nhập hơn 1,9 tỷ đồng từ trận lũ ngày 11-13/06/2025 của một thủy điện tại Quảng Bình, chi tiết như sau:
- Trước lũ:
üTừ 10/06 (trước lũ 3 ngày), phần mềm HNT đưa thông tin dự báo mưa lớn sẽ xảy ra từ 12-13/06 với độ chính xác 80%. Thời điểm này, mực nước hồ chứa đang ở ngưỡng khá cao.
üSau khi nhận được thông tin dự báo mưa tự động trên phần mềm và khuyến nghị vận hành từ đội ngũ chuyên gia, Thủy điện vận hành hạ mực nước hồ trước khi lũ về bằng việc chạy máy phát điện liên tục từ ngày 11/06.
- Trong lũ:
üTừ 02h00 ngày 12/06/2025, lưu lượng bắt đầu tăng nhanh và đạt đỉnh 136m3/s vào khoảng 07h00 13/06/2025. Thủy điện đã vận hành hệ thống cửa van xả lũ, đảm bảo tổng lượng xả qua công trình không lớn hơn lưu lượng về hồ, đáp ứng theo quy trình vận hành hồ chứa.
- Sau lũ:
üSử dụng lưu lượng dự báo (hiển thị tự động trên HNT) để hỗ trợ vận hành cửa van và điết tiết nước về MNDBT sau lũ, đảm bảo tránh xả thừa.
3. Dự báo thời tiết quý III/2025
Xu hướng thời tiết
- Bắc Bộ mưa tương đương cùng kỳ 2024 vào tháng 7-8, tháng 9 mưa thấp hơn. Xu hướng Bắc Trung Bộ quý III sẽ có mưa nhiều hơn so với cùng kỳ 2024, trong đó tháng 8 có khả năng cao hơn 30-70% do ảnh hưởng của Bão/ATNĐ kết hợp dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua. Tây Nguyên và Nam Bộ mưa sẽ gia tăng mạnh vào các tháng 8-9, tháng 7 có vùng mưa thấp hơn cùng kỳ 2024.
- Xu hướng các đợt nắng nóng ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trong quý III cũng dịu hơn so với cùng kỳ quý III các năm trước, thời gian xảy ra mỗi đợt không kéo dài. Tập trung chủ yếu vào giai đoạn tháng 7-8 ở khu vực Bắc Bộ và duyên hải Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ kéo dài cả quý III.
- Quý III/2025 ENSO dự báo duy trì trạng thái trung tính (nghiêng về pha lạnh)
Mưa/Bão
- Nhận định có khoảng 5-7 cơn Bão/ATNĐ trên Biển Đông trong quý III/2025, trong đó có khoảng 3-4 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền.

Dự báo lượng mưa tháng 07
- Khu vực Bắc Bộ: Nhận định có khoảng 4 đợt mưa diện rộng, trong đó có khoảng 2-3 đợt mưa lớn (tập trung vào khoảng 2 tuần đầu tháng). Khu vực vùng núi và trung du nhận định sẽ có mưa nhiều hơn vùng đồng bằng. Lượng mưa tháng phổ biến 300-400mm ở đồng bằng, vùng núi từ 350-500mm, có nơi trên 600mm.
- Khu vực duyên hải Trung Bộ: Nhận định có khoảng 3 đợt mưa diện rộng ở khu vực từ Thanh Hóa – Quảng Ngãi, trong đó có khoảng 1-2 đợt mưa lớn do ảnh hưởng của Bão/ATNĐ; tổng lượng mưa phổ biến 100-250mm. Ven biển các tỉnh Gia Lai – Lâm Đồng, mưa dông xảy ra về chiều tối ở vùng núi và trung du, ít khả năng có đợt mưa diện rộng; tổng lượng mưa phổ biến dưới 30-150mm.
- Khu vực Tây Nguyên – Nam Bộ: Nhận định có khoảng 2 đợt mưa dông diện rộng do Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh, mưa tập trung nhiều hơn ở khu vực Đồng Nai, Bắc TP. Hồ Chí Minh và Cà Mau, An Giang. Tổng lượng mưa phổ biến 180-350mm, có nơi trên 400mm.

Dự báo lượng mưa tháng 08
- Khu vực Bắc Bộ: Nhận định có khoảng 3-4 đợt mưa diện rộng, trong đó có 2-3 đợt mưa lớn. Khu vực Tây Bắc và ven biển có mưa nhiều hơn. Tổng lượng mưa phổ biến 200-400mm, có nơi trên 500mm. So với 2024, nhận định lượng mưa phổ biến tương đương và thấp hơn hơn khoảng 20%, riêng Lạng Sơn và Quảng Ninh mưa cao hơn 30-50%.
- Khu vực duyên hải Trung Bộ: : Khu vực Thanh Hóa – Quảng Ngãi nhận định có 3-4 đợt mưa diện rộng, trong đó có 2 đợt mưa lớn do ảnh hưởng Bão/ATNĐ; tổng lượng mưa từ 250-400mm. Khu vực duyên hải từ Gia Lai đến Lâm Đồng lượng mưa phổ biến dưới 200mm. Lượng mưa phổ biến cao hơn từ 20-60% so với cùng kỳ 2024, cục bộ các điểm vùng núi mưa thấp hơn.
- Khu vực Tây Nguyên – Nam Bộ: Nhận định có khoảng 2-3 đợt mưa dông diện rộng do Gió mùa Tây Nam mạnh. Trong đó khu vực Tây Nguyên có tổng lượng mưa phổ biến 200-400mm, khu vực Nam Bộ tổng mưa 200-300mm, có nơi trên 400mm. Lượng mưa phổ biến tương đương và cao hơn 20-40% so với cùng kỳ 2024.

Dự báo lượng mưa tháng 09
- Khu vực Bắc Bộ: Do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới có trục qua Bắc Biển Đông không loại trừ khả năng xuất hiện kết hợp bão/ATNĐ, dự báo khu vực Bắc Bộ trong tháng 09/2025 có khoảng 2-3 đợt mưa lớn. Lượng mưa tháng 09/2025 có xu hướng tăng nhẹ so với TBNN nhưng hụt giảm nhiều (30-70%) so với cùng kỳ tháng 09/2024.TLM tháng dao động 200-300mm, có nơi trên 300mm.
- Khu vực duyên hải Trung Bộ: Dự báo khu vực Trung Bộ trong tháng 09/2025 có khoảng 2-3 đợt mưa lớn. Lượng mưa tháng 09/2025 có xu hướng tăng 10-20% so với TBNN. Nhưng so với cùng kỳ tháng 09/2024, các tỉnh Bắc-Trung Bộ vẫn bị hụt mưa. Các tỉnh Nam Trung Bộ tăng từ 20-40% so với cùng kỳ 2024. TLM tháng dao động 300-450mm, có nơi trên 450mm.
- Khu vực Tây Nguyên – Nam Bộ: Dự báo, hoạt động của gió mùa Tây Nam có xu hướng hoạt động mạnh hơn so với TBNN. Các tỉnh Tây Nguyên-Nam Bộ có tổng lượng mưa tháng 09/2025 cao hơn TBNN từ 10-20% và xấp xỉ so với cùng kỳ 09/2024. TLM 350-450mm, có nơi trên 450mm.

4. Dự báo ảnh hưởng đến thời tiết thủy điện
Khu vực Bắc Bộ:
Từ tháng 7-9/2025, trên các sông chính ở Bắc Bộ có khả năng xuất hiện 04-05 đợt lũ. Lượng dòng chảy đến các hồ chứa lớn trên sông Đà tiếp tục thiếu hụt so với TBNN từ 20-40%; dòng chảy đến hồ Tuyên Quang, Thác Bà thấp hơn TBNN từ 5-20%; riêng trong tháng 9 dòng chảy đến hồ Thác Bà có khả năng xấp xỉ TBNN và hồ Tuyên Quang cao hơn 35% so với TBNN.
Khu vực duyên hải Trung Bộ
– Từ nửa cuối tháng 6 – 8/2025, các sông ở Thanh Hóa và Nghệ An, Hà Tĩnh có khả năng xuất hiện 1-3 đợt lũ nhỏ. Trong tháng 9/2025, trên các sông trong khu vực có khả năng xuất hiện 1-2 đợt lũ. Lượng dòng chảy trên các sông trong khu vực tăng nhanh từ tháng 7-9.
– Trung Trung Bộ: Nửa cuối tháng 6-7/2025, mực nước các sông Quảng Bình – Quảng Ngãi có xu thế giảm dần. Tháng 8-9, có khả năng xuất hiện 1-2 đợt lũ.
– Nam Trung Bộ: Lưu lượng dòng chảy trên các sông phổ biến thấp hơn TBNN. Tình trạng hạn hán, thiếu nước cục bộ có khả năng xảy ra ở một số nơi không có công trình thủy lợi.
Khu vực Nam Bộ – Tây Nguyên:
Từ nửa cuối tháng 06 – 09/2025, mực nước trên các sông phổ biến dao động theo vận hành của hồ chứa thủy điện và có xu thế lên. Trên các sông suối có khả năng xuất hiện 2-4 trận lũ.
Ảnh hưởng tích cực: Diễn biến thủy văn quý III/2025 thuận lợi hơn, là cao điểm mưa lũ ở Bắc Bộ, đặc biệt là các tỉnh vùng núi. Mưa tăng giúp bổ sung nước về hồ, nâng cao cột nước, cải thiện hiệu quả phát điện.
Ảnh hưởng tiêu cực:
Diễn biến mưa lũ phức tạp, nguy cơ cao lũ quét, sạt lở vùng núi, đặc biệt do ảnh hưởng bão/ATNĐ, tiềm ẩn rủi ro mất an toàn hồ chứa. Các thủy điện cần theo dõi chặt chẽ dự báo KTTV, kết nối hệ thống giám sát – cảnh báo sớm nhằm nâng cao năng lực ứng phó, đảm bảo an toàn công trình.
Từ cuối tháng 9, lượng mưa có xu hướng giảm so với năm 2024, ảnh hưởng đến sản lượng phát điện cuối năm. Thủy điện cần chủ động ứng dụng phần mềm công nghệ và chương trình hỗ trợ ra quyết định để điều tiết hồ hiệu quả, tối ưu phát điện và tăng doanh thu.
