Quy định giám sát khai thác nguồn nước đối với công trình hồ chứa phát điện

23/06/2022

👁 251

Chia sẻ

Tại điều 10 Thông tư số 17/2021/TT/BTNMT đã nêu rõ các quy định được áp dụng đối với các công trình khai thác, sử dụng nguồn nước để phát điện. Các đơn vị thủy điện cần đảm bảo những quy định theo Thông tư đã được ban hành, tránh việc thiếu xót sẽ bị xử lý sai phạm.

Giám sát khai thác là gì?

Giám sát khai thác là hoạt động, hành vi hoặc thông tin nhằm mục đích gây ảnh hưởng quản lý hoặc chỉ đạo đối với sự việc. Giám sát có thể bằng hành động quan sát trực tiếp hoặc từ xa thông qua các thiết bị điện tử. Giám sát khai thác  là một hình thức hoạt động quan trọng, đồng thời là quyền của cơ quan nhà nước thể hiện ở việc xem xét đối với hoạt động của các tổ chức, cá nhân. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tương ứng với lĩnh vực hoạt động thông qua việc theo dõi số liệu quan trắc của các cơ sở khai thác, sử dụng tài nguyên nước để giám sát.

Giám sát trong khai thác rất quan trọng, nhằm đảm bảo quản lý được quá trình vận hành diễn ra tốt hơn. Ngoài ra còn kiểm soát được những sai phạm trong hoạt động khai thác. Đồng thời lường trước được những rủi ro có thể xảy ra. Truy cứu trách nhiệm khi xảy ra sự cố vận hành. Như vậy việc giám sát trong khai thác tài nguyên, khoáng sản rất cần và có đầy đủ theo quy định.

Thông số giám sát hồ chứa phát điện

Hồ nước được xây dựng, ngăn dòng tích nước nhằm phục vụ cho hoạt động phát điện, ngăn lũ gọi là hồ thủy điện. Đối với những loại hồ chứa phát điện hoặc hồ chứa thủy lợi kết hợp phát điện, sẽ có những quy định giám sát khai thác nước mặt riêng. Các quy định đã được nêu rõ tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT/BTNMT.

Các thông số giám sát hồ chứa phát điện cần có như:  Mực nước hồ, lưu lượng xả duy trì dòng chảy tối thiểu, lưu lượng xả qua nhà máy, lưu lượng xả qua tràn.

Hình thức giám sát hồ chứa phát điện

Tùy thuộc vào dung tích của hồ chứa mà các công trình hồ sẽ có hình thức giám sát khác nhau. Tại điều 10 Thông tư 17/2021/TT/BTNMT đã có những quy định cụ thể như sau:

  • Áp dụng đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ một (01) triệu m3 trở lên: Thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại khoản 1 Điều này. Giám sát bằng hệ thống camera đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
  • Áp dụng đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ nhỏ hơn một (01) triệu m3: Thực hiện giám sát tự động, trực tuyến đối với các thông số quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Thực hiện giám sát định kỳ đối với thông số quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; giám sát bằng camera đối với các thông số quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.

Chế độ giám sát hồ chứa phát điện

Giám sát tự động và giám sát định kỳ hồ chứ phát điện sẽ có những quy định về thời gian khác nhau. Tại điều 10 Thông tư 17/2021/TT/BTNMT cũng đã quy định rõ.

  • Đối với thông số giám sát hình thức tự động, trực tuyến, không quá 15 phút 01 lần.
  • Đối với thông số giám sát thời gian định kỳ, tối thiểu vào các thời điểm 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ trong mùa lũ; không quá 12 giờ 01 lần và tối thiểu vào các thời điểm 07 giờ và 19 giờ trong mùa cạn. Số liệu phải được cập nhật vào hệ thống giám sát trước 10h sáng ngày hôm sau.

Bài viết trên đây đã chia sẻ các quy định giám sát nguồn nước đối với công trình hồ chứa phát điện. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin, xin mời đọc thêm tại Thông tư 17/2021/TT/BTNMT.